Nghỉ lễ, tết
Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các ngày nghỉ lễ tết có lương bao gồm:
+ Tết Dương lịch (1 ngày);
+ Tết Âm lịch (5 ngày);
+ Ngày Chiến thắng (1 ngày);
+ Ngày Quốc tế Lao động (1 ngày);
+ Quốc khánh (2 ngày);
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (1 ngày).
Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường và 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.
Đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ theo quy định kể trên còn được nghỉ thêm 1 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 1 ngày Quốc khánh của nước họ.
Nghỉ việc riêng
Bên cạnh đó, người lao động cũng có quyền nghỉ việc riêng có lương trong một số trường hợp đặc biệt.
Cụ thể, người lao động được nghỉ 3 ngày khi kết hôn, 1 ngày khi con kết hôn và 3 ngày khi có cha mẹ, vợ/chồng, con đẻ hoặc con nuôi qua đời theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
Nghỉ phép năm
Theo Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, lao động có quyền nghỉ phép hằng năm có lương.
Cụ thể, người lao động làm công việc bình thường được nghỉ 12 ngày phép mỗi năm, trong khi người lao động làm công việc độc hại hoặc nguy hiểm được nghỉ từ 14 đến 16 ngày mỗi năm.
Cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Nghỉ điều trị bệnh hoặc tai nạn lao động
Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định, người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có quyền nghỉ để điều trị mà không bị trừ lương. Quy định này giúp bảo vệ sức khỏe người lao động, đặc biệt là khi họ gặp phải những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng do công việc.
Nghỉ giải lao và nghỉ giữa giờ
Pháp luật lao động quy định rõ về thời gian nghỉ giữa giờ và nghỉ giải lao nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động.
Cụ thể, tại Điều 58, Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động có quyền nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút mỗi ca làm việc (với công việc ban đêm, thời gian nghỉ tối thiểu là 45 phút).
Thời gian này giúp lao động có cơ hội thư giãn, ăn uống và giảm bớt căng thẳng trong công việc, từ đó nâng cao năng suất lao động. Quy định này áp dụng cho tất cả lao động, trong đó lao động nữ đặc biệt hưởng lợi từ các khoảng thời gian nghỉ ngơi cần thiết.
Nghỉ dành riêng cho lao động nữ
Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã quy định các quyền lợi đặc biệt dành cho lao động nữ trong các trường hợp mang thai, hành kinh và nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Những quyền lợi này nhằm hỗ trợ lao động nữ duy trì sức khỏe và năng suất lao động, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc con cái.
Giảm giờ làm đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng: Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi có thể giảm 1 giờ làm việc mỗi ngày nếu công việc nặng nhọc, độc hại hoặc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và sức khỏe của mẹ và con.
Nghỉ trong thời gian hành kinh: Theo Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ có quyền nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh mà không bị giảm lương. Quy định này giúp lao động nữ giảm bớt mệt mỏi và đau đớn trong kỳ kinh nguyệt, qua đó duy trì sức khỏe và năng suất làm việc.
Nghỉ cho con bú trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi: Ngoài việc giảm giờ làm, lao động nữ còn có quyền nghỉ 60 phút mỗi ngày khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi.