Keo ong là gì?
Keo ong là một hỗn hợp nhựa rất phức tạp với nhiều thành phần khác nhau tùy thuộc vào vùng nguyên liệu và giống ong thu thập. Song song quá trình đi tìm mật hoa và phấn hoa, ong mật đồng thời cũng thu thập nhựa cây từ các chồi cây, hoa khác nhau trong khu vực sinh sống của chúng. Sau đó, nhựa cây được ong mật nhai, kết hợp với nước bọt của ong để hình thành một hỗn hợp chất mới gọi là keo ong.
Keo ong có màu nâu, đen hoặc xanh. Màu sắc tùy thuộc vào nguồn thực vật mà ong tìm được, trong đó màu nâu sẫm là phổ biến nhất.
Những tác dụng của keo ong
1. Kháng sinh tự nhiên
Trong y học cổ truyền, keo ong được dùng với tên thuốc là “phong giao”, có vị nhạt, tính bình, có tác dụng sát khuẩn mạnh. Y học hiện đại coi keo ong là “Liều thuốc kháng sinh tự nhiên hoàn hảo nhất” bởi qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh keo ong có tác dụng tương đương sự phối hợp 4 loại kháng sinh là Penicilline, Streptomycine, Neomycine và Tetracyclline.
Khả năng kháng sinh của keo ong chủ yếu dựa vào các hợp chất flavonoid pinocembrin, galangin và pinobanksin. Đây là những hợp chất có khả năng chống nấm hiệu quả.
2. Ngăn ngừa ung thư
Keo ong cũng được cho là có vai trò trong việc điều trị một số bệnh ung thư. Theo một nghiên cứu của Viện Y tế Quốc Gia Mỹ, một số tác dụng chống ung thư của chất này bao gồm: giữ cho các tế bào ung thư không nhân lên, giảm khả năng các tế bào sẽ trở thành ung thư, chặn các con đường ngăn các tế bào ung thư truyền tín hiệu cho nhau.
Nghiên cứu cũng gợi ý rằng keo ong có thể là một liệu pháp bổ sung nhưng không phải là một phương pháp điều trị duy nhất đối với bệnh ung thư.
3. Chữa lành vết thương
Keo ong có một hợp chất đặc biệt gọi là pinocembrin, một loại flavonoid hoạt động như một chất chống nấm. Các đặc tính chống viêm và kháng khuẩn này làm cho keo ong hữu ích trong việc chữa lành vết thương.
Keo ong có thể giúp những người bị bỏng do chấn thương chữa lành nhanh hơn bằng cách tăng tốc độ phát triển tế bào khỏe mạnh mới.
4. Chống viêm
Keo ong với các thành phần chính bao gồm hỗn hợp (như Quercetin, artepillin-c, cinnamic acid, coumaric acid, caffeic acid..) có tác dụng kích thích sản xuất cytokine chống viêm, đặc biệt là chống viêm trực tiếp tại các vị trí bị tổn thương, kích thích tạo tế bào mới. Vì vậy, sản phẩm này có khả năng phòng chống viêm họng, viêm lợi, viêm xoang, viêm mũi, viêm mũi dị ứng, ho, cảm lạnh, cảm cúm, viêm hô hấp trên…
4. Cải thiện chức năng tiêu hóa
Keo ong giúp giảm thiểu nguy cơ viêm loét dạ dày tá tràng do ức chế vi khuẩn Helicobacter pylori. Nó cũng có chất bảo vệ, thúc đẩy và phục hồi tái sinh các tổ chức bị tổn thương, khôi phục lại khả năng tồn tại của tế bào gốc, giúp nhanh chóng phục hồi các mô và chữa các bệnh về viêm loét. Đặc biệt, keo ong chứa nhiều enzyme có tác dụng cải thiện chức năng tiêu hóa.
5. Kiểm soát lượng đường trong máu
Bệnh tiểu đường nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả năng duy trì lượng đường trong máu. Các thử nghiệm cho thấy chất bổ sung keo ong có thể giảm đáng kể lượng đường huyết lúc đói - dấu hiệu quan trọng của bệnh tiểu đường không kiểm soát được.
6. Chăm sóc da liễu
Keo ong được ứng dụng rộng rãi trong chăm sóc da liễu dưới các dạng kem và thuốc mỡ bởi các đặc tính kháng khuẩn, chống viêm, thúc đẩy tổng hợp collagen.
Một nghiên cứu lâm sàng cho thấy keo ong chiết xuất ethanolic hiệu quả cao trong trị mụn trứng cá. Thực phẩm này cũng hỗ trợ chuyển hóa collagen tích cực trong vết thương và chữa lành bằng cách tăng hàm lượng collagen của các mô.
7. Tốt cho huyết áp
Keo ong giàu chất flavonoids và chất chống oxy hóa mạnh. Do đó, người bị tăng huyết áp sử dụng keo ong không chỉ có tác dụng ngăn ngừa xơ cứng động mạch, tai biến mạch máu não mà còn điều hòa cân bằng, giảm chất béo trung tính, giảm tập kết tiểu cầu, cải thiện vi tuần hoàn, giúp hạ, ổn định huyết áp, từ đó tránh được những biến chứng do tai biến gây ra.
8. Tính chống oxy hóa
Thử nghiệm tính chống oxy hóa bằng phương pháp DPPH cho thấy keo ong có tính chống oxy hóa, nhờ thành phần polyphenol cao, chủ yếu là galangin. Keo ong còn giúp kéo dài đời sống của tế bào lành, làm giảm các chứng và bệnh liên quan đến gốc tự do, vì vậy có tác dụng chống lão hóa và các bệnh do lão hóa gây ra.
Linh Chi(T/h)