Việc đưa các thiết bị số và các phần mềm số hóa vào quản lý vận hành đã giúp phát hiện và ngăn ngừa được sự cố, xử lý sự cố nhanh chóng, rút ngắn về khoảng cách di chuyển, tiết kiệm về thời gian và khôi phục lại điện một cách nhanh nhất cho khách hàng được thực hiện thông qua các công tác như:
Sử dụng các thiết bị số vào quản lý vận hành trạm biến áp không người trực như việc sử dụng thiết bị đo phóng điện cục bộ để phát hiện hiện tượng phóng điện bên trong lớp cách điện. Thiết bị giúp công nhân phân tích bất thường thông qua tần số phóng điện mà thiết bị ghi nhận được khi đo, ngăn ngừa kịp thời sự cố xảy ra trong vận hành nhất là sự cố tại các đầu cáp tổng trung thế. Qua các số liệu thống kê được khi sử dụng thiết bị đo phóng điện cục bộ để phát hiện bất thường, năm 2020 đã ngăn ngừa được 05 vụ sự cố đầu cáp tổng tung thế; năm 2021 phát hiện và ngăn ngừa được 07 vụ sự cố; năm 2022 phát hiện và ngăn ngừa được 08 vụ sự cố. Các bất thường này đều được cắt điện và xử lý kịp thời, đảm bảo cho thiết bị vận hành an toàn.
Ngoài ra sử dụng camera nhiệt để đo nhiệt độ tại mối nối dây dẫn, đầu ghíp...đã giảm được nguy cơ sự cố do phát nhiệt tại đầu cực của các thiết bị ngoài trời. Trước đây, việc kiểm tra định kỳ các thiết bị đang mang điện được cán bộ, công nhân tại các trạm biến áp thực hiện thủ công bằng cách quan sát, theo dõi để có thể phát hiện ra các dấu hiệu bất thường trên đường dây hoặc thiết bị điện; hay khi thực hiện kiểm tra ban đêm để có thể phát hiện được các vị trí mối nối có tiếp xúc xấu khi xuất hiện tia lửa điện hoặc phóng hồ quang điện. Điều này đòi hỏi cần nhiều thời gian quan sát để kiểm tra theo dõi nhưng hiệu quả mang lại không cao, nhiều khi còn bỏ sót các vị trí cần phát hiện để xử lý, đến khi phát hiện ra bất thường thì các mối nối, thiết bị trên lưới đã bị biến dạng do nhiệt hoặc đã bị hư hỏng một phần. Từ khi sử dụng camera nhiệt giúp phát hiện sớm và ngăn ngừa được các dấu hiệu, hiện tượng bất thường trên thiết bị điện cao áp cũng như đường dây có nguy cơ xảy ra sự cố mà nếu kiểm tra bằng mắt thường khó có thể phát hiện được.
Đối với đường dây 110kV, ứng dụng số hóa để xây dựng “Lưới điện thông minh” trên phần mềm bản đồ địa lý GIS đã giúp việc quản lý vận hành đường dây 110kV hiệu quả, xác định vị trí, địa điểm các cột nhanh chóng hơn.
Đặc biệt, công nghệ GIS giúp xác định, khoanh vùng để tìm kiếm nhanh nhất các sự cố do sét gây ra. Dựa vào bản đồ GIS, công nhân sẽ xác định được đường đi đến các vị trí có sự cố thông qua Rơle tín hiệu báo khoảng cách đặt tại đầu các trạm 110kV, giảm thiểu thời gian tìm điểm vị trí để tiếp cận khu vực có sự cố giúp tối ưu chi phí công tác và thời gian cắt điện của khách hàng.
Ngoài ra, công nghệ GIS cũng giúp đo khoảng cách phục vụ khảo sát, xác định các cự ly trong công tác sửa chữa lưới điện, từ đó giúp chủ động xây dựng kế hoạch, huy động nhân lực ngay từ ban đầu.
Các thiết bị số được đưa vào sử dụng dần thay đổi phương pháp làm việc, quản lý các thiết bị trong các trạm biến áp 110kV, giúp công nhân vận hành thiết bị thêm tin cậy, an toàn đồng thời phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả trong công việc.
PV