Lương giáo viên hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật tăng
Mới đây, Bộ GD&ĐT ban hành Theo Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập.
Theo đó, viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10-4,89 quy định tại Bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004.
Trong khi đó, theo Thông tư liên tịch 19/2016 (hết hiệu lực từ 16/12/2023), chức danh nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật hạng IV (mã số V.07.06.16) quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86-4,06)…
Như vậy, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 21/2023, thì tới khi Thông tư này có hiệu lực, lương của viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập sẽ tăng.
Ngoài ra, Thông tư 21/2023 cũng hướng dẫn xếp lương khi bổ nhiệm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
Cụ thể, trường hợp viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo quy định và đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo thì được chuyển xếp từ hệ số lương của viên chức loại B sang hệ số lương của viên chức loại A0 theo nguyên tắc xếp lương quy định tại Thông tư 02/2007/TT-BNV hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức…
Trường hợp đang làm việc ở vị trí việc làm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật nhưng giữ mã ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành khác nếu đạt tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 21/2023 thì việc chuyển xếp lương thực hiện như sau:
Trường hợp đang xếp hệ số lương của công chức hoặc viên chức loại A0 theo bảng 2 hoặc bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì được xếp hệ số lương của viên chức loại A0;
Trường hợp đang xếp hệ số lương của công chức hoặc viên chức loại A1 trở lên hoặc loại B thì được chuyển xếp vào hệ số lương của viên chức loại A0…
Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 16/12/2023.
Chia 3 vùng để tính định mức giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT, hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập (Thông tư 20).
Theo đó, một trong những điểm nhấn của Thông này là quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên. Cụ thể, tại Điều 3 của Thông tư hướng dẫn, quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như sau:
Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;
Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.
Số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau:
Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Số lượng học sinh/lớp của trường phổ thông dân tộc nội trú và trường trung học phổ thông chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động.
Thông tư 20 có hiệu lực thi hành kể từ ngày l6/12/2023
Định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập. Theo đó, từ 16-12, định mức giáo viên mầm non công lập được quy định như sau:
Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ em/nhóm trẻ từ 3-12 tháng tuổi; 20 trẻ em/nhóm trẻ từ 13-24 tháng tuổi; 25 trẻ em/nhóm trẻ từ 25-36 tháng tuổi được bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;
Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ em/lớp từ 3-4 tuổi; 30 trẻ em/lớp từ 4-5 tuổi; 35 trẻ em/lớp từ 5-6 tuổi được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;
Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 16/12/2023
Bên cạnh những chính sách mới có hiệu lực, từ tháng 12, cũng có quy định pháp luật liên quan đến ngành giáo dục bị bãi bỏ. Cụ thể, bãi bỏ Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học.
Ngày 15/6/2023, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 11/2023/TT-BGDĐT bãi bỏ Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học
Đối với các khóa đã tuyển sinh Chương trình đào tạo chất lượng cao theo Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học trước ngày 01/12/2023 được tiếp tục thực hiện cho đến hết khóa học.
Thông tư 11/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2023.
Bảo An(T/h)