Mồng tơi, loài dây leo quen thuộc với thân mọc cuốn dài khoảng 1,5 đến 2 mét, được ưa chuộng trong bữa ăn mùa hè bởi vị nhạt mát. VietNamNet dẫn lời tiến sĩ Ngô Đức Phương, Viện trưởng Viện thuốc nam cho biết, mồng tơi không chỉ là món ăn ngon mà còn là một vị thuốc quý trong Đông y.
Được xếp vào loại âm dược, mồng tơi có tác dụng giải nhiệt, giải độc, lợi tiểu, nhuận tràng và lợi sữa. Lá mồng tơi thường được dùng để nấu canh, hoặc giã nát đắp lên mụn nhọt. Hạt mồng tơi có thể sắc lấy nước nhỏ mắt chữa đau mắt. Ngoài ra, toàn cây mồng tơi còn được dùng để chữa các bệnh như lỵ, viêm bàng quang và viêm ruột.
Tuy mồng tơi thường được biết đến như một loại rau nấu canh thanh mát, ít ai biết rằng nó còn là một vị thuốc quý được ghi chép trong các sách cổ. "Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân đã mô tả mồng tơi có vị chua hàn, không độc, có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu.
Không chỉ Việt Nam, nhiều nước trên thế giới cũng sử dụng mồng tơi làm thuốc. Người Indonesia dùng mồng tơi chữa táo bón ở trẻ em, hỗ trợ phụ nữ sinh nở, nước ép quả mồng tơi còn được dùng để nhỏ mắt. Tại Trung Quốc, mồng tơi được dùng để chữa sưng nứt vú, giải độc.
Tiến sĩ Ngô Đức Phương cho biết, ngoài tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, mồng tơi còn có khả năng giải độc và hỗ trợ giảm cân nhờ chứa chất nhầy pectin.
Tiến sĩ, bác sĩ Ngô Quang Hải, nguyên Phó giám đốc Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến, Bệnh viện Châm cứu Trung ương, cũng có những chia sẻ về công dụng của rau mồng tơi. Theo Đông y, mồng tơi vị chua ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng nhuận tràng, thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết. Mồng tơi thường được dùng để chữa táo bón, tiểu đỏ, trĩ, đi ngoài ra máu. Liều lượng khuyến cáo là 10-15g lá khô hoặc 60g lá tươi mỗi lần sử dụng.
Ngoài ra, hàm lượng vitamin C dồi dào trong mồng tơi (102mg/100g lá) còn giúp tăng cường sức đề kháng, tổng hợp collagen, duy trì sự khỏe mạnh của tế bào máu, da, nội tạng và xương.
Mồng tơi không chỉ là một món ăn ngon mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Nghiên cứu cho thấy hàm lượng vitamin C dồi dào trong mồng tơi giúp tăng cường sức đề kháng, thanh lọc cơ thể, hỗ trợ hấp thu sắt, tốt cho tim mạch và giảm nguy cơ đục thủy tinh thể.
Ngoài ra, mồng tơi còn chứa nhiều khoáng chất thiết yếu như magie, canxi, sắt, kẽm, vitamin A... và chất nhầy pectin có tác dụng hỗ trợ giảm cân, kiểm soát mỡ máu bằng cách ngăn chặn sự hấp thu cholesterol và chất béo.
Một số món ăn ngon từ mồng tơi có thể kể đến như canh ngao mồng tơi, canh cua mồng tơi, mồng tơi xào tỏi... Nước cốt mồng tơi có thể dùng để trị bỏng, món mồng tơi hầm chân giò giúp cải thiện tình trạng đau nhức xương khớp. Phụ nữ sau sinh ăn mồng tơi có thể giúp tăng tiết sữa.
Tuy nhiên, bác sĩ Ngô Quang Hải cũng khuyến cáo, do có tính hàn hoạt nên phụ nữ mang thai cần hạn chế ăn mồng tơi. Đặc biệt, mồng tơi không có tác dụng cải thiện sinh lý nam, thậm chí còn có thể gây suy giảm sinh lý nếu lạm dụng.
Bác sĩ Ngô Đức Phương cũng cho biết thêm, những người có thể trạng hàn lạnh, lạnh bụng, tiêu chảy, béo phì... không nên ăn mồng tơi.
Cuối cùng, cần lưu ý không nên ăn canh mồng tơi để qua đêm vì hàm lượng nitrat trong rau sẽ chuyển hóa thành nitrite – một chất có khả năng gây ung thư.
Những ai không nên ăn rau mồng tơi?
Bạn nên hạn chế hoặc kiêng dùng rau mồng tơi nếu bạn đang gặp các vấn đề như sỏi thận, tiêu chảy, lạnh bụng đi ngoài, đau dạ dày, cơ địa hàn, bệnh gút hoặc axit uric máu cao.
Ngoài ra, bạn nên kết hợp mồng tơi chung với các thực phẩm có nguồn gốc động vật để giảm bớt tính lạnh của dược liệu. Các món ăn bài thuốc từ rau mồng tơi sau khi chế biến xong nên ăn hết trong ngày. Mỗi lần ăn, bạn nên hâm nóng lại, tránh để qua đêm gây biến chất, ngộ độc.
Đồng thời, chúng ta lưu ý chọn rau mồng tơi sạch để dùng. Loại rau không bị nhiễm hóa chất thường có thân, lá và ngọn nhỏ, hơi cứng. Ngược lại, rau nhiễm hóa chất thường có thân to mập, ngọn vươn dài, lá bóng và xanh mướt nhìn rất bắt mắt, thông tin trên báo Dân Trí.