1. Từ 1/3/2023, tăng mức bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện nguy hiểm, độc hại
Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố độc hại.
Theo đó, bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền theo các mức bồi dưỡng sau:
- Mức 1: 13.000 đồng (tăng 3.000 đồng so với hiện hành);
- Mức 2: 20.000 đồng (tăng 5.000 đồng so với hiện hành);
- Mức 3: 26.000 đồng (tăng 6.000 đồng so với hiện hành);
- Mức 4: 32.000 đồng (tăng 7.000 đồng so với hiện hành).
Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/3/2023
2. Sửa quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt đối với người thuê nhà
Đây là nội dung tại Thông tư 09/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư 25/2018/TT-BCT, có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.
Theo đó, quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình) như sau:
- Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt.
Cụ thể: 1 (một) người được tính là 1/4 định mức, 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức, 3 (ba) người được tính là 3/4 định mức, 4 (bốn) người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
3. Bổ sung Danh mục ngành nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
Thông tư 05/2023/TT-BLĐTBXH về danh mục ngành nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, có hiệu lực từ ngày 30/7/2023.
Trong đó, đã bổ sung một số ngành nghề học vào Danh mục ngành nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Đơn cử bổ sung mã 52102 (Nghệ thuật trình diễn) đối với trình độ trung cấp, gồm các mã cấp IV:
+ Mã 5210201: Nghệ thuật biểu diễn ca kịch Huế;
+ Mã 5210202: Nghệ thuật biểu diễn dân ca;
+ Mã 5210203: Nghệ thuật biểu diễn chèo;
+ Mã 5210204: Nghệ thuật biểu diễn tuồng;
+ Mã 5210205: Nghệ thuật biểu diễn cải lương;
+ Mã 5210206: Nghệ thuật biểu diễn kịch múa;
+ Mã 5210207: Nghệ thuật biểu diễn múa dân gian dân tộc;…
4. Tăng mức phí thi sát hạch lái xe từ ngày 1/8/2023
Thông tư 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Theo đó, mức phí thi sát hạch lái xe từ ngày 1/8/2023 như sau:
(1) Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4:
- Sát hạch lý thuyết: 60.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ là 40.000 đồng/lần.
- Sát hạch thực hành: 70.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so mức cũ 50.000 đồng/lần.
(2) Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng xe B1, B2, C, D, E, F:
- Sát hạch lý thuyết: 100.000 đồng/lần, tăng 10.000 đồng so với mức cũ là 90.000 đồng/lần.
- Sát hạch thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần, tăng 50.000 đồng so với mức cũ là 300.000 đồng/lần.
- Sát hạch thực hành trên đường giao thông: 80.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ 60.000 đồng/lần.
- Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: 100.000 đồng/lần (mới quy định).
Lưu ý:
- Mức thu phí sát hạch lái xe nêu trên được áp dụng thống nhất trên cả nước (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý).
- Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).
5. Tăng tuổi hưu của Công an nhân dân
Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 trong đó có nội dung tăng tuổi hưu của công an nhân dân.
Cụ thể, tăng 2 tuổi nghỉ hưu công an cho sĩ quan, hạ sĩ quan.
Riêng nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá tăng 5 tuổi, nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Thượng tá tăng 3 tuổi.
Nữ sĩ quan cấp Tướng thì vẫn giữ nguyên 60 tuổi như hiện hành. Cụ thể:
- Hạ sĩ quan: 47;
- Cấp úy: 55;
- Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;
- Thượng tá: nam 60, nữ 58;
- Đại tá: nam 62, nữ 60;
- Cấp tướng: nam 62, nữ 60.
Đối với nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp tướng và nữ sĩ quan CAND là Thượng tá và Cấp tướng thì thực hiện theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu tại Bộ luật Lao động.
Cứ mỗi năm, độ tuổi nghỉ hưu công an nhân dân thực hiện như sau:
- Nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp tướng tăng thêm 3 tháng;
- Nữ sĩ quan CAND là Thương tá và Đại tá tăng thêm 4 tháng.
Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trong đó:
- Không quá 62 đối với nam;
- Không quá 60 đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ quan CAND có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
6. Tăng 12,5% đến 20,8% lương hưu theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP với 9 nhóm đối tượng
Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực từ ngày 14/8/2023.
Theo đó, từ ngày 1/7/2023, mức hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh như sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP .
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
Từ ngày 1/7/2023, các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP , sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
7. Ban hành khung giá dịch vụ khám bệnh, giường bệnh theo yêu cầu
Phụ lục 1 Thông tư 13/2023/TT-BYT của Bộ Y tế (có hiệu lực từ 15/8/2023) quy định khung giá khám bệnh, khung giá giường bệnh theo yêu cầu tại cơ sở y tế của nhà nước.
Theo đó, khung giá và phương pháp định giá khám bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định như sau:
(1) Khung giá dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu như sau:
- Cơ sở khám chữa bệnh hạng đặc biệt, hạng I: Giá từ 100.000 đồng - 500.000 đồng.
- Các cơ sở khám chữa bệnh khác: Giá từ 30.500 đồng - 300.000 đồng.
Riêng trường hợp mời nhân lực trong, ngoài nước đến khám, tư vấn sức khỏe: Đơn vị được thu theo giá thỏa thuận giữa cơ sở khám chữa bệnh và người sử dụng dịch vụ.
Khung giá nêu trên chưa kể các dịch vụ chiếu, chụp, chẩn đoán, xét nghiệm và các thủ thuật.
(2) Khung giá ngày giường điều trị theo yêu cầu:
- Loại 1 giường/phòng: Giá từ 180.000 đồng – 4.000.000 đồng.
- Loại 2 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 3.000.000 đồng.
- Loại 3 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 2.400.000 đồng.
- Loại 4 giường/phòng: Giá từ 150.000 đồng – 1.000.000 đồng.
Khung giá trên chưa bao gồm tiền thuốc, các dịch vụ kỹ thuật y tế.
Cơ sở khám chữa bệnh cung cấp dịch vụ theo yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng:
- Mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn tối đa 45 người/ngày làm việc 08 giờ.
- Một phòng điều trị theo yêu cầu tối đa 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/giường theo TCVN 4470: 2012.
8. Sửa đổi thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh từ ngày 15/8/2023
Ngày 24/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Theo đó, thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
- Ảnh chân dung;
- Họ, chữ đệm và tên;
- Giới tính;
- Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Quốc tịch;
- Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;
- Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại;
- Thông tin khác do Chính phủ quy định.
(Trong khi đó tại khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
- Ảnh chân dung;
- Họ, chữ đệm và tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Quốc tịch;
- Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh;
- Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp;
- Ngày, tháng, năm hết hạn;
- Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;
- Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.
XEM THÊM:
Xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
Bằng lái ô tô có thay thế được bằng lái xe máy không?
9. Tăng mức hưởng trợ cấp người có công với cách mạng từ 01/7/2023
Nghị định 55/2023/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 05/9/2023) sửa đổi Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, trong đó quy định tăng mức hưởng trợ cấp người có công với cách mạng từ 01/7/2023.
Theo đó, tăng mức hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng từ ngày 01/7/2023, đơn cử như:
- Mức hưởng trợ cấp đối với thân nhân liệt sĩ:
+ Đối với thân nhân của 01 liệt sĩ: Tăng từ 1.624.000 đồng/tháng lên mức 2.055.000 đồng/tháng.
+ Đối với thân nhân của 02 liệt sĩ: Tăng từ 3.248.000 đồng/tháng lên mức 4.110.000 đồng/tháng.
+ Đối với thân nhân của 03 liệt sĩ trở lên: Tăng từ 4.872.000 đồng/tháng lên mức 6.165.000 đồng/tháng.
+ Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ sống cô đơn; con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng: Tăng từ 1.299.000 đồng/tháng lên mức 1.644.000 đồng/tháng.
+ Đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ khi còn sống: Tăng từ 1.624.000 đồng/tháng lên mức 2.055.000 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Tăng từ 4.872.000 đồng/tháng lên mức 6.165.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp đối với người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình: Tăng từ 1.624.000 đồng/tháng lên mức 2.055.000 đồng/tháng.
Việt Hương