Điều khiển xe không chính chủ có thể bị xử phạt đến 8 triệu đồng, tuy nhiên không phải cứ đi xe người khác đứng tên là sẽ bị phạt tiền mà chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm khi thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe của CSGT.
Theo Nghị định 100/2019 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2020, quy định xử phạt đối với lỗi xe không chính chủ hay còn gọi là hành vi không đăng ký sang tên xe sẽ bị mức xử phạt cao hơn. Cụ thể, Khoản 4 và Khoản 7, Điều 30 Nghị định 100 quy định:
Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 - 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 - 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Và lỗi “xe không chính chủ” không phải cứ đi xe của người khác đứng tên thì sẽ bị phạt tiền mà chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm khi thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe của CSGT. Ảnh minh họa |
Cũng theo Nghị định 100, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 2 trường hợp:
- Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông
- Qua công tác đăng ký xe.
Như vậy, xe không chính chủ là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.
Và lỗi “xe không chính chủ” không phải cứ đi xe của người khác đứng tên thì sẽ bị phạt tiền mà chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm khi thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe của CSGT.
Từ ngày 1/8, theo Thông tư 58/2020/TT-BCA của bộ Công an về quy định quy trình cấp, thu hồi đăng kí, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các loại ô tô, xe máy mua bán qua nhiều chủ nhưng không còn các loại giấy tờ như hóa đơn mua bán, giấy chuyển quyền sở hữu, đăng ký xe... thì chủ xe vẫn có thể được giải quyết sang tên, đổi chủ.
Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe được chuyển quyền sở hữu qua nhiều người như sau:
Thủ tục, hồ sơ sang tên
Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58.
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên
Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58 và nộp giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01).
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Hoàng Yên (T/h)