Mặc dù đã được các cơ quan chức năng cảnh báo rất nhiều về những “bẫy lừa” qua mạng, song không ít người vẫn trở thành nạn nhân của những kẻ lừa đảo.
Mới đây, một người phụ nữ tên Q (SN 1998; trú tại huyện Đan Phường, Hà Nội) đã bị các đối tượng xấu lừa 1 tỷ đồng với hình thức tuyền làm cộng tác viên thanh toán đơn hàng.
Theo đơn trình báo của chị Q, với mong muốn tìm việc làm online, ngày 07/9, chị Q. lên mạng xã hội tìm hiểu. Sau đó chị Q. nhận được lời mời làm cộng tác viên thanh toán các đơn hàng và sẽ được hưởng tiền hoa hồng với mỗi đơn hàng đó.
Theo yêu cầu của đối tượng lừa đảo, trong quá trình làm việc, chị Q. đã chuyển 1 tỷ đồng vào tài khoản do các đối tượng lừa đảo cung cấp để làm nhiệm vụ.
Tuy nhiên, trái với thỏa thuận ban đầu, chị không nhận được hoa hồng cũng như tiền số tiền gốc đã đầu tư. Lúc này, chị Q mời biết mình bị lừa nên đã đến cơ quan Công an trình báo sự việc.
Thông tin từ cơ quan chức năng cho hay, đây là những thủ đoạn lừa đảo phổ biến với hình thức cộng tác làm việc online. Với "mồi nhử" rất hấp dẫn như mỗi một đơn hàng sẽ được hưởng chênh lệch từ 10 đến 20% giá trị đơn hàng.
Khi thanh toán các đơn hàng đầu có giá trị nhỏ, nạn nhân sẽ được hưởng hoa hồng, đến đơn hàng có giá trị cao, các đối tượng sẽ chiếm đoạt số tiền. Nhiều người, nhất là những phụ nữ đang nuôi con nhỏ, hiện ở nhà không có việc làm, sinh viên có nhu cầu bán hàng online để kiếm thêm thu nhập đã sập bẫy của các đối tượng lừa đảo.
“Do đó, người dân cần cảnh giác khi tiếp cận những thông tin này trên mạng xã hội. Đồng thời, khi làm cộng tác viên cho các công ty, doanh nghiệp, đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người dân cần kiểm tra rõ các thông tin về hàng hóa và đơn vị cung cấp thông qua nhiều nguồn khác nhau để kiểm chứng tính chính xác”, Công an Hà Nội khuyến cáo.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.