Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú 2020, nội dung được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Tình trạng khai báo tạm vắng; Nơi ở hiện tại; Quan hệ với chủ hộ; Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình; Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Nghị định 137/2015, chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về dân cư là việc điều chỉnh thông tin của công dân khi có sự thay đổi hoặc có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu.
Việc cập nhật, điều chỉnh thông tin trong CSDLQG về dân cư được hướng dẫn tại Điều 3, Thông tư 59/2021 của Bộ Công an.
Cụ thể, việc cập nhật, chỉnh sửa thông tin của công dân trong CSDLQG về dân cư phải được trưởng công an cấp xã (trưởng công an xã, phường, thị trấn) hoặc trưởng công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã phê duyệt.
Khi có yêu cầu thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong CSDLQG về dân cư thì Công an cấp xã tiến hành phát phiếu, hướng dẫn công dân kê khai, thu phiếu thu thập thông tin dân cư, phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư; tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân kê khai với giấy tờ pháp lý, giấy tờ hộ tịch của người được thu thập.
Công an cấp xã tiến hành cập nhật thông tin của công dân vào CSDLQG về dân cư, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải chuyển phiếu thu thập thông tin dân cư, phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư cho Công an cấp huyện để lưu vào tàng thư hồ sơ cư trú.
Cự Giải (T/h)