Theo Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2019 quy định về người được cấp thẻ căn cước công dân và số thẻ căn cước công dân như sau:
2. Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật căn cước công dân quy định về cấu trúc số định danh cá nhân như sau:
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về hủy số định danh cá nhân đã cấp như sau:
1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.
Như vậy, căn cước công dân gắn chíp có thể bị thay đổi số theo quy định trên.
Hoàng Yên (T/h)