Hình phạt cho hành vi gây tai nạn rồi bỏ trốn được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và Luật Giao thông đường bộ 2008, sửa đổi bổ sung năm 2022. Mức độ hình phạt cụ thể phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và hậu quả gây ra:
1. Xử phạt hành chính:
Người điều khiển phương tiện gây tai nạn rồi bỏ trốn sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 5 tháng đến 7 tháng.
Chủ phương tiện cho người không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không đủ điều kiện theo quy định điều khiển phương tiện gây tai nạn rồi bỏ trốn cũng bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Người điều khiển phương tiện gây tai nạn rồi bỏ trốn, nếu gây ra thiệt hại về người (chết người, thương tích) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định sau:
Gây thiệt hại nhẹ: Phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Gây thiệt hại nghiêm trọng: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Hành vi bỏ trốn được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, người gây tai nạn rồi bỏ trốn còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho các nạn nhân theo quy định của pháp luật.