Lợi dụng chủ cửa hàng ngủ say, kẻ gian đã phá khóa, đột nhập vào cửa hàng ở phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân, TP HCM), lấy đi hàng trăm điện thoại di động các loại.
Theo thông tin trên báo Tiền Phong, ngày 26/6, Công an quận Bình Tân, TPHCM đang điều tra truy xét vụ trộm 112 điện thoại di dộng tại một cửa hàng trên địa bàn.
Theo thông tin ban đầu, sáng ngày 25/6, chủ cửa hàng di dộng Anh Bằng, số 196 đường Nguyễn Thị Tú, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân, TPHCM ngủ dậy thì tá hỏa khi phát hiện cửa chính bị phá, nhiều điện thoại di động bị lấy mất.
Cửa hàng nơi xảy ra vụ trộm - Ảnh: Báo Sài Gòn giải phóng |
Nhận tin báo, lực lượng chức năng công an quận Bình Tân có mặt khám nghiệm hiện trường, lấy lời khai diều tra vụ việc.
Báo Dân Trí dẫn lời anh Phạm Văn Bằng (41 tuổi, ngụ quận Bình Tân, TPHCM), chủ cửa hàng điện thoại Anh Bằng cho biết, tài sản bị mất gồm: 40 điện thoại Oppo mới 100%, 40 điện thoại iPhone các loại, 20 điện thoại Samsung, khoảng 20 điện thoại cũ các loại của khách gửi sửa chữa và nhiều sim, car điện thoại, tiền mặt.
Tổng trị giá tài sản bị mất là khoảng 600 triệu đồng.
Theo báo Công an Nhân dân, chủ cửa hàng cho biết, do mặt bằng cũ đang sửa chữa nên chủ tiệm đã mướn mặt bằng tạm này để tiếp tục kinh doanh ĐTDĐ. Tuy nhiên chỉ vừa chuyển qua đây vài ngày thì xảy ra vụ trộm trên.
Hiện sự việc đang được cơ quan công an tích cực điều tra, làm rõ.
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009): 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng. Chú ý: Thông tin pháp lý trong hộp nội dung này được trích từ nguồn trên mạng Internet, nên chỉ mang tính tham khảo |
(Tổng hợp)