Thế nào là đất không thể canh tác?
Đất canh tác hay còn được gọi là đất nông nghiệp. Đất canh tác bao gồm đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông nghiệp khác.
Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể thế nào là “đất không thể canh tác” nhưng có thể hiểu một cách đơn giản, đất không thể canh tác là những diện tích đất nông nghiệp không đảm bảo các điều kiện tự nhiên cần thiết để tiến hành sản xuất và trồng trọt.
Đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi?
Căn cứ quy định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:
“1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”
Đối chiếu quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:
“1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.”
Đồng thời Khoản 1 Điều 75 luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”
Kết luận: Đối chiếu tất cả các điều luật nêu trên, phần diện tích đất không thể canh tác vẫn sẽ được đền bù khi thu hồi, không phân biệt đất có thể canh tác hay đất không thể canh tác. Khi Nhà nước thu hồi, thửa đất cần đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất thì vẫn sẽ được đền bù.
Mức bồi thường là bao nhiêu?
Việc đền bù được quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai:
“Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi”.
Căn cứ điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, việc tính mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính dựa trên giá đất cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.
Cũng căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất được nhận các khoản hỗ trợ sau:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ khác.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người dân bị thu hồi đất thì ngoài những khoản được bồi thường người dân còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ khi tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để làm đường nếu đáp ứng những điều kiện cụ thể của các khoản hỗ trợ.