+Aa-
    Zalo

    Có được quyền đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền không?

    • DSPL

    (ĐS&PL) - (ĐSPL) - Hợp đồng ủy quyền đã công chứng, nhưng người được ủy quyền không ký giấy hủy ủy quyền. Việc đơn phương hủy Hợp đồng ủy quyền của người ủy có đúng không?.

    (ĐSPL) - Hợp đồng ủy quyền đã công chứng, nhưng người được ủy quyền không ký giấy hủy ủy quyền. Việc đơn phương hủy Hợp đồng ủy quyền của người ủy có đúng không?

    Kính gửi báo Đời Sống & Pháp luật!

    Ngày 10/06/2014 ông Chu Tấn Đức và vợ là Bà Nguyễn Thị Hồng Tâm có làm Hợp đồng ủy quyền sử dụng căn hộ cho tôi là Huỳnh Quốc Lập tại văn Phòng công chứng A-Tp.HCM do công chứng viên là ông Hoàng Mạnh Thắng xác nhận.

    Nhưng đến ngày 09/01/2015 ông Chu Tấn Đức và vợ là Bà Nguyễn Thị Hồng Tâm đơn phương ra văn bản hủy Hợp đồng ủy quyền trên tại cũng tại phòng công chứng A-Tp.HCM do công chứng viên Hoàng Mạnh Thắng xác nhận.

    Xin hỏi: Hợp đồng ủy quyền hai bên kỹ đã được công chứng và trong hợp đồng có ghi (Hai bên không được quyền đơn phương hủy hợp đồng) thì Ông Chu Tấn Đức có quyền đơn phương hủy đồng được không?.

    Phòng công chứng A có làm đúng luật không khi chứng Văn bản đơn phương hủy hợp đồng mà không có sự đồng ý của tôi.

    Tôi thấy rất mâu thuẫn và hoang mang nên xin Quý báo giải đáp giúp.

    Xin chân thành cám ơn!
    Lap Huynh <[email protected]>

    Ảnh minh họa.

    Xin tư vấn cho bạn

    Theo quy đinh  tại điều 581 và điều 198 của Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định: Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định

    Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

    Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

    Người được chủ sở hữu uỷ quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.

    Trường hợp Hợp đồng ủy quyền của vợ chồng  Đức cho đã được công chứng thì hợp đồng này đã phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Em bạn có quyền thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền.

    Công chứng hợp đồng ủy quyền (Điều 55 Luật Công chứng 2014)

    “1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

    2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền."

    Thời hạn tối đa của hợp đồng ủy quyền được quy định cụ thể tại điều 582 Bộ luật Dân sự: “Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền."

    Người được ủy quyền được thực hiện tất cả các công việc theo ủy quyền. Theo đó, nếu bạn ủy quyền cho mẹ bạn chuyển nhượng, thế chấp miếng đất thì mẹ bạn được thực hiện công việc đã được ủy quyền và báo cho bạn về việc thực hiện công việc đó

    Bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây (Điều 584 Bộ luật Dân sự):

    1. Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó;

    2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;

    3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền;

    4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền;

    5. Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

    6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

    Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền

    1. Trong trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.

    Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.

    Như vậy vợ chồng ông Chu Tấn Đức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào.

    Nếu trong trường hợp ủy quyền có thù lao thì vợ chồng ông Chu Tấn Đức phải trả thù lao cho bạn tương ứng với công việc mà bạn thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì vợ chồng ông Chu Tấn Đức phải báo trước cho bạn một thời gian hợp lý. Bạn cần đển tổ chức đã công chứng hợp đồng ủy quyền của bạn để làm thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền này.

    Luật Gia Đồng Xuân Thuân

    Link bài gốcLấy link
    https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/dspl/co-duoc-quyen-don-phuong-huy-hop-dong-uy-quyen-khong-a95524.html
    Zalo

    Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên.

    Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.

    Đã tặng:
    Tặng quà tác giả
    BÌNH LUẬN
    Bình luận sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.