Chủ cũ bị phạt lỗi không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi bán xe, chủ xe phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, sau đó nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Chủ xe tuyệt đối không giao giấy đăng ký xe, biển số xe cho người mua.
Thời hạn để chủ xe làm thủ tục thu hồi là 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán. Trường hợp để quá hạn 30 ngày mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho người mua làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi.
Đối với lỗi không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe, chủ cũ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe máy: Phạt tiền từ 800.000 - 02 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 - 04 triệu đồng đối với tổ chức (theo điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức (theo điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Chủ cũ phải chịu trách nhiệm về vi phạm liên quan đến xe
Thêm một rủi ro khi bán xe không sang tên ngay đó là việc chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó (theo điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA).
Khoản 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được mặc định là biển số định danh của chủ xe, tức người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe.
Khi phương tiện gây tai nạn hoặc có liên quan đến vụ án dân sự, hình sự, cơ quan có thẩm quyền sẽ liên hệ với chủ phương tiện. Lúc này, người được mời đến cơ quan chức năng để làm rõ, giải quyết vụ việc, vụ án không phải người đang sử dụng xe mà chính là chủ cũ (người đang đứng tên trên giấy đăng ký do hệ thống quản lý).
Do đó, để không bị phạt cũng như vướng vào rắc rối khi phương tiện gây tai nạn, chủ xe cần nghiêm túc chấp hành thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.
Thủ tục này cũng rất đơn giản. Chủ xe trước hết cần kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công. Sau đó, đến cơ quan đăng ký xe nơi cu trú, cung cấp mã hồ sơ trực tuyến, nộp lại biển số xe và giấy đăng ký xe kèm theo một số giấy tờ khác bao gồm:
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
- Giấy tờ của chủ xe: Xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Chủ mới bị phạt lỗi không sang tên xe
Theo điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, sau khi người bán làm thủ tục thu hồi thì người mua phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
Nếu không làm thủ tục này, chủ mới sẽ bị phạt lỗi không đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua ô tô, xe máy.
Mức phạt đối lỗi không sang tên xe được quy định như sau:
- Không sang tên xe máy: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng với cá nhân, từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng với tổ chức (theo điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Không sang tên ô tô: Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng với tổ chức (theo điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không đăng ký xe chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe, chứ không xử phạt khi kiểm tra hành chính thông thường.