9 nhóm đối tượng được áp dụng
1. Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố; ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
2. Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn được hưởng lương theo bảng lương ban hành kèm theo nghị định 204/2004 của Chính phủ.
4. Người hưởng lương làm việc trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại nghị định 45/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại nghị định 33/2012).
5. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại nghị định 33/2023.
6. Đại biểu HĐND các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
8. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại nghị định 111/2022 của Chính phủ.
9. Các đối tượng được áp dụng thông tư này để tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật gồm có:
Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng (trong nước và ngoài nước) thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam.
Cách tính lương, phụ cấp theo lương cơ sở mới
Với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8 và 9 trên đây, căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại nghị định 73/2024.
Công thức tính mức lương: Mức lương thực hiện từ ngày 1/7/2024 = (Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) x (Hệ số lương hiện hưởng)
Về công thức tính mức phụ cấp, đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 1/7/2024 = (Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) x (Hệ số phụ cấp hiện hưởng)
Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 1/7/2024 = (Mức lương thực hiện từ ngày 1/7/2024 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 1/7/2024 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 (nếu có)) x (Tỉ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định)
Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có): Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 1/7/2024 = (Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) x (Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có))
Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành, ăn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí theo công thức sau: Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 1/7/2024 = (Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng) x (Hệ số hoạt động phí theo quy định)
Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 nêu trên, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu, người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính giống 1, 2, 3, 4, 5, 8 và 9 nêu trên.