Xe cứu thương có được vượt đèn đỏ không?
Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008, xe cứu thương được xếp vào loại phương tiện ưu tiên. Cụ thể, Điều 22 của Luật mô tả rõ rằng các phương tiện này được quyền ưu tiên đi trước trong các tình huống khẩn cấp như cấp cứu người bệnh hoặc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cứu hộ.
Dựa trên Điều 22 của Luật Giao thông đường bộ Việt Nam, xe cứu thương có quyền vượt đèn đỏ khi đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu hoặc cứu hộ. Tuy nhiên, điều này phải được tuân thủ theo một số điều kiện bắt buộc:
Kích hoạt đèn và còi ưu tiên: Khi xe cứu thương đang trên đường đi làm nhiệm vụ, phải bật cả đèn ưu tiên và còi ưu tiên liên tục. Đây là dấu hiệu rõ ràng để các phương tiện khác nhận biết, và làm căn cứ để lực lượng Cảnh sát giao thông tiến hành kiểm tra và giám sát.
Điều chỉnh tốc độ và cẩn trọng: Dù được phép vượt đèn đỏ, người lái xe cứu thương cũng phải điều chỉnh tốc độ an toàn, và luôn luôn phải đảm bảo không gây ra tai nạn cho chính mình và những người tham gia giao thông khác.
Tuân theo hướng dẫn của lực lượng cảnh sát giao thông: Trên đường di chuyển, xe cứu thương phải tuân theo mọi chỉ dẫn của các lực lượng cảnh sát giao thông nếu có. Điều này giúp đảm bảo xe được dẫn đường an toàn và hiệu quả nhất.
Quyền ưu tiên vượt đèn đỏ và những quy định liên quan không chỉ nhằm hỗ trợ xe cứu thương hoàn thành nhiệm vụ cấp cứu nhanh chóng mà còn bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người bệnh, đồng thời đảm bảo an toàn cho tất cả các bên tham gia giao thông.
Tuy nhiên, quyền lợi này cũng đặt ra trách nhiệm lớn lao lên vai người lái xe cứu thương. Việc lạm dụng hoặc không tuân thủ các điều kiện sẽ gây nguy hiểm không chỉ cho người bệnh mà còn cho những người điều khiển phương tiện khác.
Là người tham gia giao thông, việc hiểu rõ các quy định về quyền ưu tiên của xe cứu thương là rất quan trọng. Khi nghe thấy còi ưu tiên và nhìn thấy đèn hiệu, người điều khiển phương tiện khác nên tấp sát vào lề, giảm tốc độ và nhường đường.
Điều khiển xe gắn máy không nhường đường cho xe cứu thương thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở....
Như vậy, theo quy định nêu trên, người điều khiển xe gắn máy không nhường đường cho xe cứu thương đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ thì có thể bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài việc phạt tiền nêu trên, người điều khiển xe gắn máy không nhường đường cho xe cứu thương còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.