Hôn nhân là kết quả cuối cùng của tình yêu mà hầu như ai cũng mong muốn đạt được. Tuy nhiên, khi hôn nhân không đem lại hạnh phúc cho nhau thì mọi người thường chọn cách ly hôn để mong có một cuộc sống hạnh phúc hơn. Vậy vợ hoặc chồng có quyền đơn phương ly hôn không?
Để giải đáp một số thắc mắc về thủ tục ly hôn, chúng tôi đã có buổi phỏng vấn Luật sư Dương Quốc Huy – Giám đốc Công ty Luật Vinabiz
Quyền ly hôn và yêu cầu cấp dưỡng được quy định thế nào, thưa Luật sư?
Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: "Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Như vậy, pháp luật quy định việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn là quyền của vợ, chồng hoặc cả hai người. Do vậy, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn xin ly hôn đơn phương.
Người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Nếu Tòa án giao vợ là người trực tiếp nuôi con thì chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về mức cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:“Điều 116. Mức cấp dưỡng:
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.
Thưa ông, nếu vợ chồng thuận tình ly hôn thì giải quyết ở đâu?
Căn cứ quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”
Căn cứ quy định tại Điều 12 Luật Nơi cư trú 2013: “Điều 12. Nơi cư trú của công dân
Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống”.
Như vậy, nếu ly hôn, bạn có thể giải quyết tại nơi mình đang sinh sống.
Trong trường hợp chồng không đồng ý ly hôn thì có giải quyết ly hôn được không, thưa ông?
Chồng không đồng ý, vợ có thể thực hiện quyền đơn phương ly hôn theo quy định Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014. Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia".
Khi nam nữ kết hôn với nhau là sự kiện xác lập quan hệ vợ chồng, vợ chồng trong gia đình phải có nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, đùm bọc lẫn nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp người chồng lại có những hành vi như đi sớm về muộn và thường xuyên mắng chửi vợ con làm cuộc sống hôn nhân của hai người trở nên ngột ngạt, và không thể kéo dài nên đã muốn ly hôn mà khi người vợ làm đơn ly hôn, chồng lại không đồng ý ký thì người vợ có thể tiến hành đơn phương ly hôn chứ không nhất thiết phải cần người chồng ký vào đơn bạn mới ly hôn được.
Vợ (chồng) cố tình không đến tòa khi giải quyết vụ án ly hôn thì Tòa án sẽ xét xử ly hôn vắng mặt vợ (chồng) theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Thưa Luật sư, trường hợp vợ hoặc chồng cố tình không đến tòa thì có ly hôn được không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về đương sự trong vụ án dân sự cụ thể:
“Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
Nếu trong vụ án đơn phương ly hôn vợ (chồng) là bị đơn. Khi thụ lý vụ án, Thẩm phán có quyền triệu tập bị đơn để lấy lời khai, hòa giải.
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn khi triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không đến."
Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“ Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa; trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai; đương sự hoặc người đại diện của họ; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa; thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện; và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó; trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa; thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;”
Như vậy, trong vụ án đơn phương ly hôn, Tòa án triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa án sẽ xét xử ly hôn vắng mặt vợ.
Luật sư có thể tư vấn về hồ sơ và án phí trong vụ án đơn phương ly hôn có tranh chấp tài sản?
Hồ sơ và án phí trong vụ án đơn phương ly hôn có tranh chấp tài sản được quy định chi tiết và cụ thể tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định hồ sơ trong vụ án đơn phương ly hôn bao gồm:
Đơn khởi kiện (theo mẫu).
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Bản sao Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu chứng thực của hai vợ chồng.
Giấy khai sinh của con.(nếu có con- bản sao chứng thực).
Giấy tờ khác chứng minh tài sản chung ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất- bản gốc).
Theo quy định về Bảng Danh mục án phí, lệ phí Tòa án kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 cụ thể như sau: Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình không có giá ngạch 300.000 đồng.
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch:
Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng:36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng: 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Chồng có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai không, thưa ông?
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".
Theo quy định trên nếu người vợ hiện tại đang mang thai thì người chồng sẽ không được đơn phương ly hôn. Nếu người chồng muốn ly hôn có thể thỏa thuận với người vợ, nếu vợ đồng ý, thuận tình ly hôn thì chồng mới có thể ly hôn được.
Xin Luật sư cho biết có được ủy quyền ly hôn không?
Thứ nhất, cá nhân có quyền ly hôn. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn theo quy định tại Điều 24 Bộ luật dân sự 2005.
Thứ hai, quyền nhân thân. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật dân sự là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thứ ba, có được ủy quyền ly hôn cho người khác không? Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự
Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện, theo đó:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”
Như vậy, quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác, đồng nghĩa với việc đương sự trong vụ việc ly hôn không được ủy quyền cho người khác tay mặt mặt tham gia tranh tụng.
Xin cảm ơn những gì Luật sư đã tư vấn!
Hằng Thanh