Tùng đã lấy lượng lớn ma túy các loại gồm: hàng đá, heroin, thuốc lắc... sau đó về cung cấp cho các dân chơi trong vũ trường, quán bar ở trung tâm TP.
Báo Công an nhân dân đưa tin, ngày 4/4, TAND TP Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm đã tuyên phạt Trần Minh Tùng (38 tuổi, ngụ quận Phú Nhuận) mức án tử hình về các tội "mua bán trái phép chất ma túy" và "tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng".
Liên quan đến vụ án, Nguyễn Văn Hậu (48 tuổi, ngụ quận 1, TP Hồ Chí Minh) cũng bị tuyên 10 năm tù về tội "tàng trữ trái phép chất ma túy ".
Báo An ninh thủ đô trích dẫn cáo trạng thể hiện, chiều 17/3/2014, trên đường Cống Quỳnh, Đội CSĐT tội phạm về ma túy- Công an quận 1, TP HCM đã bắt quả tang Nguyễn Văn Hậu cất giấu 2,5g ma tuý. Qua đấu tranh khai thác, Hậu khai mua ma túy từ đối tượng Tùng.
Tùng (bên trái) và Hậu tại tòa ngày 4/4 - Ảnh: Thăng Long/ Tri thức trực tuyến |
Từ lời khai của Hậu, Công an quận 1 đã tiến hành bắt giữ khẩn cấp Tùng. Khám xét xe của đối tượng, Công an thu giữ trong cốp xe của Tùng gần 3 kg heroin, thuốc lắc, ma túy đá cùng nhiều vật dụng như máy ép, cối xay, bình nhựa... ngoài ra còn có một khẩu súng cùng 6 viên đạn được Tùng gói cẩn thận để trong cốp xe.
Tùng khai, tháng 10/2013, trong dịp đến quán bar trên đường Trần Quốc Thảo (quận 3), Tùng quen với một đối tượng tên Đại (chưa rõ lai lịch) và đặt vấn đề lấy ma túy về bán. Tùng đã lấy lượng lớn ma túy các loại từ Đại gồm: hàng đá, heroin, thuốc lắc... sau đó về cung cấp cho các dân chơi trong vũ trường, quán bar ở trung tâm TP.
Khoảng cuối năm 2013, Tùng đặt mua của Đại thêm 2 bánh heroin với giá 420 triệu đồng. Sau khi tìm được mối mua lại với giá cao hơn nhưng chưa kịp giao thì chiều ngày 17/3/2014, trên đường mang thuốc lắc cho Nguyện Văn Hậu thì bị bắt.
Riêng về số vũ khí, Tùng khai mua khẩu súng của Đại giá 6 triệu đồng, mang theo người phòng thân.
Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009) 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em; g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam; h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam; i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam; k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam; l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam; m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam; n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít; o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này; p) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam; b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam; c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam; d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam; e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam; g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít; h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên; b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên; c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên; e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên; g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên; h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Chú ý: Thông tin pháp lý trong hộp nội dung này được trích từ nguồn trên mạng Internet, nên chỉ mang tính tham khảo |
Tổng hợp