(ĐSPL) - Việc tạm ứng tiền lương được thực hiện trên cơ sở kết quả thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động hoặc phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Tôi là công nhân của công ty may. Sáu tháng nay công ty lúc nào cũng trả lương chậm đến 20 ngày. Trong khi tiền nhà trọ phải đóng đầu tháng. Tôi đã phải xin tạm ứng lương. Vậy, pháp luật có quy định về việc cho tạm ứng lương tối đa bao nhiêu hay không?
Người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa bao nhiêu? |
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp luật lao động hiện hành, thì tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì NSDLĐ phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
Điều 95 quy định kỳ hạn trả lương như sau:
“1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng”.
Điều 100 quy định về tạm ứng tiền lương
“1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự”.
Điều 129 về Tạm đình chỉ công việc
“1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50\% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc”.
Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động được thực hiện trên cơ sở kết quả thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động hoặc phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 100 và Điều 129 Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên. Mức tiền lương tạm ứng cho người lao động trong trường hợp này căn cứ vào số ngày thực tế người lao động phải nghỉ việc nhưng tối đa không quá 1 tháng lương của người lao động. Người lao động có nghĩa vụ hoàn lại số tiền lương đã được tạm ứng cho người sử dụng lao động.
Ở trường hợp này có thể cho rằng người sử dụng lao động chỉ phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để đi thực hiện nghĩa vụ công dân mà không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, bởi vì, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự dài, không có tính chất tạm thời và người lao động đã được đảm bảo các chế độ từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp 2: Khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo quy định tại Điều 129 sẽ được tạm ứng 50\% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong trường hợp trên là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương giờ, lương ngày, lương tuần, lương tháng mà doanh nghiệp do găp khó khăn không trả lương đúng thời hạn quy định, thì việc tạm ứng lương (nếu có) là do hai bên tự thỏa thuận chứ pháp luật không quy định tạm ứng tối đa bao nhiêu \%.
Khi doanh nghiệp trả lương cho người lao động chậm so với thời hạn quy định, thì doanh nghiệp phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng công bố tại thời điểm trả lương (Điều 96 Bộ luật này).
Về trường hợp do doanh nghiệp chậm trả lương làm ảnh hưởng đến việc trả tiền nhà trọ, tiền học cho con, cũng như các khoản chi tiêu thiết yếu khác cho gia đình thì các bạn nên trực tiêp gặp Ban chấp Công đoàn cơ sở, giám đốc doanh nghiệp trình bày để nơi đây có thể sẽ giúp các bạn giải quyết phần nào những khó khăn.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.