(ĐSPL) - Theo quy định của pháp luật, khi nghỉ hưu người lao động này có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm :
Thứ nhất, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
Thứ hai, đã đăng kí thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
Thứ ba, Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng kí thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 81.
Đồng thời theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
“Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức hằng tháng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Theo như quy định trên, thì đến tuổi nghỉ hưu mà được hưởng lương hưu thì theo quy định của pháp luật không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? |
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng tiền
- Hàng tháng được trợ cấp số tiền bằng 60\%bình quân mức tiền lương dùng để đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng:
+ Không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở (với đơn vị nhà nước).
+ Không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng (với doanh nghiệp).
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo tháng
+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60\% như trên).
+ Được thêm 1 tháng trợ cấp nếu đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho 12 tháng.
+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.
- Trợ cấp thất nghiệp 1 lần: không còn kể từ khi Luật số 38 có hiệu lực
Chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp khác
- Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Được hỗ trợ Học nghề với các giới hạn sau:
+ Thời gian học không quá 6 tháng
+ Học phí hỗ trợ: tối đa 1 triệu/người/tháng (nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần cao hơn).
- Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Thời điểm được hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Thời gian chi trả bảo hiểm thất nghiệp
Khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ gửi 1 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh và 1 bản đến người nhận trợ cấp thất nghiệp về quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trợ cấp thất nghiệp người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên.
- Từ tháng tiếp theo thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp sẽ là từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 12 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó.
- Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, hoặc hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh.
Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng khi:
- Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm giới thiệu việc làm.
- Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ gửi quyết định tạm dừng đến BHXH và đến người lao động.
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định cụ thể việc trợ cấp thất nghiệp cho lao động.
Theo quy định, Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Trung tâm dịch vụ việc làm địa phương tiếp nhận hồ sơ
Nghị định quy định trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp: Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Đối với các trường hợp trên, ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp
Về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, Nghị định quy định tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 5 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 7 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Nghị định cũng quy định rõ, sau thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ một số trường hợp theo quy định. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định việc tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp...
Luật gia Đồng Xuân Thuận
[mecloud]B5PcDWzthV[/mecloud]