Mức phạt cụ thể khi vi phạm lỗi không tuân thủ biển báo cấm phụ thuộc vào loại biển báo, mức độ vi phạm và quy định hiện hành. Tuy nhiên, nhìn chung, đây là một lỗi vi phạm giao thông khá nghiêm trọng và mức phạt có thể khá cao.
Các loại biển báo giao thông
Theo Khoản 4 Điều 10 Luật giao thông đường bộ 2008:
"4. Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau"
a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn".
"Điều 11: Chấp hành báo hiệu đường bộ
1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường".
Mức xử phạt lỗi không tuân thủ biển báo giao thông
Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng nếu không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Nếu hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông thì ngoài mức phạt tiền nêu trên, người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
(Điểm a Khoản 1 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
Nếu hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông thì ngoài mức phạt tiền nêu trên, người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
(Điểm a Khoản 1 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Nếu hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông thì ngoài mức phạt tiền nêu trên, người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
(Điểm a Khoản 1 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng nếu không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
(Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)