Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP: Mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về số định danh cá nhân như sau:
1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
3. Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân.
Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ căn cước công dân như sau:
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ căn cước công dân.
2. Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Như vậy, số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác nên mã số định danh cá nhân được sử dụng để làm căn cước công dân sau này.
Hoàng Yên (T/h)