(ĐSPL) - Muốn đi đăng ký kết hôn nhưng không sổ hộ khẩu. Trường hợp này, theo quy định của pháp luật có đăng ký kết hôn được không?
Theo quy định của pháp luật, thủ tục đăng ký kết hôn được quy định chi tiết và cụ thể tại Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo quy định trên, bạn và bạn trai bạn có quyền lựa chọn nơi đăng ký kết hôn, có thể đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của bạn hoặc nơi cư trú của bạn trai bạn. Đồng thời phải nộp tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 67, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thủ tục cấp xác nhận tình trạng hôn nhân, để được cấp xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn hoặc bạn gái của bạn cần nộp:
1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận
Vì người đăng ký hôn không có hộ khẩu, khi đến UBND cấp xã nơi cư trú để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc đăng ký kết hôn, nếu cán bộ tư pháp biết rõ về người đăng ký hôn thì không nhất thiết phải có sổ hộ khẩu, chỉ cần có chứng minh nhân dân.
Nếu buộc phải xuất trình sổ hộ khẩu thì người đăng ký hôn cần gửi đơn đề nghị xác nhận về hộ khẩu đến cơ quan công an cấp xã nơi người ấy đăng ký thường trú.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận. (Điều 67 Nghị định 158/2005/NĐ-CP)
Luật gia Đồng Xuân Thuận
[mecloud]haWNzlKZ19[/mecloud]