Kỳ cùng người vợ "hờ" tên Thủy thường ra các tỉnh phía Bắc mua ma túy về “phân phối” cho các con nghiện ở Huế và TP.HCM để kiếm lời.
Theo tin tức đăng tải trên báo Tri thức trực tuyến, ngày 23/8, TAND tỉnh Thừa Thiên - Huế mở phiên tòa xét xử tuyên phạt bị cáo Trần Viết Kỳ (45 tuổi, trú ở TP Huế) tù chung thân về tội danh Mua bán trái phép chất ma túy, Nguyễn Thị Thu Thủy (28 tuổi, trú ở tỉnh Tiền Giang) 3 năm tù về tội danh Tàng trữ trái phép chất ma túy.
Kỳ và Thủy tại phiên tòa - Ảnh: báo Tri thức trực tuyến |
Báo Lao động đưa tin, trước đó vào ngày 28/11/2016, Phòng CSĐT tội phạm về ma túy công an tỉnh Thừa Thiên – Huế đã bắt quả tang đối tượng Kỳ và Thủy tàng trữ trái phép chất ma túy.
Khám xét nơi ở, cơ quan công an thu giữ 1.688 viên ma túy tổng hợp (nặng 433,4g), 7 gói ma túy tổng hợp dạng bột (nặng 105,1g), 6 gói ma túy tổng hợp dạng đá (nặng 4,06g) được cất giấu trong nhà, xe và dưới đáy dép.
Số ma túy được cất giấu tinh vi trong đế dép - Ảnh: báo Lao động |
Cơ quan công an xác định Trần Viết Kỳ là đối tượng có 5 tiền án về các tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Mua bán trái phép chất ma túy.
Sau khi ra tù vào tháng 11/2015, Kỳ đã móc nối với Nguyễn Thị Thu Thủy. Cả hai sống với nhau như vợ chồng. Kỳ thường ra các tỉnh phía Bắc mua ma túy về “phân phối” cho các con nghiện ở TP.Huế và TP. Hồ Chí Minh để kiếm lời.
Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009): 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em; g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam; h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam; i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam; k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam; l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam; m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam; n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít; o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này; p) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam; b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam; c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam; d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam; e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam; g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít; h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên; b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên; c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên; e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên; g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên; h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Chú ý: Thông tin pháp lý trong hộp nội dung này được trích từ nguồn trên mạng Internet, nên chỉ mang tính tham khảo |
(Tổng hợp)