Đất chưa có Sổ đỏ có được phép cho thuê không?
Cho thuê đất là một trong những quyền lợi hợp pháp của người sử dụng dất.
Căn cứ Điều 168 Luật Đất đai 2013, thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, góp vốn) được quy định như sau:
“Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”
Áp dụng quy định trên, trong trường hợp người sử dụng đất thực hiện quyền cho thuê của mình thì thời điểm được thực hiện giao dịch này là khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trong đó thể hiện rõ người cho thuê là chủ sử dụng đất).
Mặt khác, pháp luật đất đai cũng quy định để thực hiện quyền cho thuê đất thì phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, gồm:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 (trong trường hợp này thì người sử dụng đất được thực hiện quyền của mình khi có Giấy chứng nhận hoặc đã đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định);
- Đất hiện không có tranh chấp;
- Không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Còn thời hạn sử dụng đất.
Kết luận: Từ tất cả các quy định nêu trên, người sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ thì không được cho thuê đất.
Cho thuê đất khi chưa có Sổ đỏ sẽ bị phạt?
Trường hợp cho thuê đất khi không có Sổ đỏ có thể bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Cụ thể:
- Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5 - 10 triệu đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai;
- Phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10 - 20 triệu đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ 2 điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai.
Bên cạnh đó, cá nhân, hộ gia đình vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất;
- Buộc hoàn trả tiền cho thuê đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;
- Buộc bên cho thuê phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm.