Dòng sự kiện
    +Aa-
    Zalo

    Cùng Bác sĩ Dược Sài Gòn tìm hiểu nhồi máu cơ tim nguy hiểm như thế nào?

    • DSPL

    (ĐS&PL) - Nhồi máu cơ tim là tình trạng khẩn cấp, người bệnh có thể tử vong rất nhanh nếu không được cấp cứu kịp thời.

    Nhồi máu cơ tim là tình trạng khẩn cấp, người bệnh có thể tử vong rất nhanh nếu không được cấp cứu kịp thời. Có đến 10% các ca nhồi máu cơ tim dẫn đến đột tử.

    Nhồi máu cơ tim là gì?

    Nhồi máu cơ tim là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh mạch vành và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý về tim mạch. Cơn nhồi máu xảy đến khi trong lòng động mạch vành, dòng máu mang oxy và chất dinh dưỡng đến các tế bào cơ tim đột ngột bị chặn lại hoàn toàn. Vùng cơ tim khi không còn được cấp đủ máu sẽ bị hoại tử. Đây là một tình trạng khẩn cấp, người bệnh có thể tử vong rất nhanh nếu không được cấp cứu kịp thời, những trường hợp may mắn sống sót thì nguy cơ suy tim trong tương lai cũng rất cao.

    Dấu hiệu nhận biết nhồi máu cơ tim như thế nào?

    Theo Bác sĩ giảng viên Trường cao đẳng Dược Sài Gòn nhồi máu cơ tim cấp là khi ở người bệnh xuất hiện dấu hiệu cụ thể như những cơn đau thắt ngực dữ dội, đau tưởng như bị bóp nghẹt sau vùng xương ức, trước tim, rồi lan rộng tới vai trái, tay trái; đau buốt tận cùng đến ngón áp út lẫn ngón út. Những cơn đau đột ngột, thường kéo dài quá 20 phút, không thấy thuyên giảm khi dùng giảm đau. Cảm giác đau nhiều có những lúc lan tới cổ, tới cằm, rồi vai, tay, và cả sau lưng. Thế nhưng, một số ít trường hợp người bệnh phát bệnh mà không thấy hoặc ít thấy đau, thường gặp nhiều hơn người mắc đái tháo đường, huyết áp cao, người bệnh sau mổ. Ngoài ra, còn có một số dấu hiệu khác như vã nhiều mồ hôi, thở khó, đánh trống ngực, buồn nôn hoặc nôn nhiều, giảm trí nhớ, da tái nhợt, ngón chân tay lạnh, ...

    Các biến chứng nhồi máu cơ tim

    Thế nhưng đây mới là bước ban đầu, bởi người bệnh sẽ tiếp tục phải điều trị và đối mặt nguy cơ đột tử trong vòng 3 tuần từ khi phát bệnh, vì nhịp tim đang rối loạn, dễ vỡ tim, tắc mạch tại phổi, tắc mạch não, phổi bị phù hay bị choáng tim. Hết khoảng thời gian trên, mọi nguy hiểm dần thuyên giảm, nhưng những di chứng về sau vẫn còn đang thách thức người bệnh. Vì vậy, trong giai đoạn đầu người bệnh lẫn người thân chăm sóc đều phải cảnh giác các dấu hiệu bất thường để kịp báo với Bác sĩ, tránh mọi rủi ro.

    Biến chứng sớm

    • Đột tử: Có đến 10% các ca nhồi máu cơ tim dẫn đến tình trạng đột tử. Đột tử là biến chứng nặng nhất có thể xảy ra bất thường trong tuần đầu sau phát bệnh. Nguyên nhân bởi thất tim rung, nhịp thất tim nhanh, vỡ tim, mạch phổi nghẽn, trụy mạch cấp.
    • Rối loạn nhịp tim: 90% số người bệnh gặp tình trạng rối loạn nhịp tim. Khi thiếu máu cơ tim trong 48 giờ kể từ khi phát bệnh thì dễ gặp tình trạng này. Nếu sau 48 tiếng, sẽ là vấn đề cấp bách nếu nhịp tim vẫn còn bị rối loạn như vậy.
    • Tim suy cấp: Di chứng này dễ xảy ra vào thời điểm 2 tuần kể từ khi phát bệnh, dễ gặp trong trường hợp bệnh tái phát, hoặc xuất hiện đau thắt vùng ngực trước đó. Bệnh nhân có nguy cơ trụy mạch, cùng các biểu hiện như huyết áp tụt, mạch yếu đập nhanh, cơ thể vã nhiều mồ hôi. Nếu là tim trái suy cấp, bệnh nhân sẽ cảm thấy thở khó kịch phát, nhịp mạch đập nhanh, phổi có hiện tượng phù cấp, ...
    • Tắc mạch gây tai biến: Máu đông gây nên nhồi máu cơ tim, nếu di chuyển sang những bộ phận khác sẽ làm mạch máu nghẽn, nguy cơ đột quỵ, tắc phổi, ...
    • Vỡ tim: Có đến 10% số ca vỡ tim xảy ra vào tuần 2 sau khi phát bệnh. Thường thì thất trái hay làm máu tràn ra khỏi màng tim gây trụy tim dẫn tới tử vong.
    • Thiếu máu tới cơ tim: Tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu thứ phát trở lại lên tới ngưỡng 30%. Biểu hiện thứ phát là đau thắt vùng ngực phải và được cấp cứu giống nhồi máu cấp. Đây là biến chứng dễ gặp ở người mắc đái tháo đường lâu năm.

    Biến chứng muộn

    • Nhịp thất rối loạn: Cần đặt máy chỉ số chỉ phân suất máu EF nhỏ hơn 35% với trường hợp nhịp thất rối loạn kết hợp vách thất phình.
    • Hội chứng bả vai - bàn tay: Chỉ xuất hiện tuần từ 6 - 8 sau phát bệnh. Hội chứng bả vai - bàn tay thường gặp bên vai trái - tay trái, khiến vai lẫn cổ tay đau nhức, nguyên nhân chủ yếu bởi viêm thoái hoá và xơ hóa vùng khớp. Càng cố gắng vận động sớm sau tai biến càng ít khả năng gặp biến chứng trên.
    • Đau dây thần kinh: Xuất hiện những cơn đau vùng ngực dần lan rộng, mức trung bình đi kèm cảm giác ê ẩm, nặng nề vùng tim. Dễ gặp ở người stress, lo lắng, suy nhược thể chất lẫn tinh thần. Được giải quyết bằng liệu pháp trấn an tâm lý cùng các bài thuốc giúp an thần.
    • Suy tim: Chức năng hoạt động của tim suy yếu rõ rệt sau khi mắc bệnh nhồi máu vùng cơ tim, dần phát triển nhanh chóng thành chứng suy tim nguy hiểm.
    • Hội chứng viêm màng tim: Có 3-4% số trường hợp xảy ra với những biểu hiện cảm thấy đau sau vùng xương ức; đau nhiều khi thở, vận động, ho; đau giảm khi ngồi hay cúi trước.

    Trên đây là những chia sẻ của Bác sĩ giảng viên Y sĩ đa khoa Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chúc các bạn có một sức khỏe tốt.

    Hạ Vũ

    Link bài gốcLấy link
    https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/dspl/cung-bac-si-duoc-sai-gon-tim-hieu-nhoi-mau-co-tim-nguy-hiem-nhu-the-nao-a343876.html
    Zalo

    Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên.

    Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.

    Đã tặng:
    Tặng quà tác giả
    BÌNH LUẬN
    Bình luận sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.