(ĐSPL) - Vợ chồng đã có con, nay muốn xin nhận một đứa trẻ làm con nuôi như vậy có được không? Nếu được thủ tục như thế nào?
Pháp luật về nuôi con nuôi không cấm một người đã có con mà vẫn có nguyện vọng nhận con nuôi. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 13 Luật Nuôi con nuôi cấm lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân sự. Trong trường hợp không vi phạm điều cấm này, có thể nhận con nuôi.
Có được nhận con nuôi khi đã có con đẻ? |
Theo quy định tại Điều 17, 18 Luật Nuôi con nuôi, hồ sơ nhận con nuôi gồm những giấy tờ sau đây:
- Đối với người nhân:
a) Đơn xin nhận con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
e) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (nếu nhận trẻ em là cháu ruột thì không cần giấy tờ này).
- Đối với trẻ em:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người muốn nhận con nuôi nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận trẻ em bị bỏ rơi. Nếu trẻ em bị bỏ rơi đã được chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng thì hồ vợ chồng bạn có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng. Nếu trẻ em được nhận làm con nuôi là cháu ruôt của vợ chồng bạn hoặc có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ của trẻ em và vợ chồng bạn thì bạn có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi vợ chồng bạn thường trú. UBND cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của cha mẹ đẻ của trẻ em và đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Hệ quả của việc nuôi con nuôi:
1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Như vậy, về măt pháp lí kể từ ngày giao nhận con nuôi cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lí dịnh đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi, nếu như giữa cha mẹ nuôi và cha mẹ đẻ không có thỏa thuận gì khác.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
[mecloud]jUtoOhfgoe[/mecloud]