Cảnh sát giao thông thu bằng lái xe của người tham gia giao thông được chia thành 2 trường hợp: Tước bằng lái xe và tạm giữ bằng lái để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt.
Cụ thể, theo Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Giấy phép lái xe ghi nhận quyền, khả năng, điều kiện điều khiển phương tiện của người được cấp. Do đó nếu bị thu bằng dưới hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, trong thời gian bị tước giấy phép đó người dân vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện thì sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.
Theo điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính: "Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ một số trường hợp.
Khi cảnh sát giao thông tạm giữ bằng lái, công dân sẽ được giao một Biên bản, Quyết định xử phạt ghi nhận bằng lái của bạn bị tạm giữ để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Công dân vẫn được điều khiển phương tiện bình thường và có thể xuất trình tài liệu về việc tạm giữ bằng để tránh bị xử phạt với lý do không có bằng lái.
Về mức xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển phương tiện mà không có giấy phép lái xe.
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không có giấy phép lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Hoàng Yên (T/h)