Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất phối hợp với công an TP. HCM tạm giữ lô hàng máy đánh bạc quá cảnh, chuẩn bị sang Campuchia.
Báo Tuổi Trẻ đưa tin, ngày 29/5, Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất phối hợp với công an TP. HCM tạm giữ lô hàng máy đánh bạc quá cảnh, chuẩn bị sang Campuchia.
Lô hàng này nặng 1,5 tấn là toàn bộ thiết bị cấu thành của máy đánh bạc (Roulette) được tháo rời đã qua sử dụng và không có giấy phép.
Lô hàng do công ty Công ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương Đông (phường Phú Mỹ, quận 7, Tp.HCM) do ông T.T.C (ngụ Bình Phước) làm giám đốc thực hiện thủ tục quá cảnh. Trong tờ khai, lô hàng được ghi là “Máy trò chơi giải trí (Roulette)” hiệu Afastreet mới 100%", đi sang Campuchia qua cửa khẩu Mộc Bài (Tây Ninh).
Tang vật máy đánh bạc bị thu giữ - Ảnh: Vietnamnet |
Máy đánh bạc đã qua sử dụng thuộc mặt hàng cấm nhập khẩu tại Việt Nam và phải có giấy phép của Bộ Công thương khi làm thủ tục quá cảnh.
Hiện lô hàng đã bị tạm giữ để cơ quan chức năng mở rộng điều tra.
Theo báo An ninh thủ đô, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất thông tin thêm, thời gian gần đây các đối tượng, ổ nhóm thường sử dụng cung đường quá cảnh hàng hóa đi Campuchia để buôn lậu hàng hóa khá tinh vi.
Cụ thể, các đối tượng, ổ nhóm này khai báo hàng hóa qua Việt Nam thuộc danh không phải xin giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước. Khi hàng hóa vừa quá cảnh về đến sân bay thì chúng lập tức chuyển đi. Tuy nhiên dọc đường vận chuyển hoặc khi đã qua đến Campuchia, chúng sẽ phá niêm phong, tráo hàng hóa rồi thẩm lậu vào Việt Nam tiêu thụ, bằng các tuyến đường bộ giữa Campuchia và các tỉnh như: Tây Ninh, An Giang, Bình Phước…
Theo thống kê của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, trong thời gian gần đây, đơn vị này phối hợp với 1 số cơ quan chức năng đã xử lý 7 vụ nhập lậu hàng hóa bằng thủ đoạn quá cảnh như nói trên. Tổng giá trị hàng hóa trong các vụ này lên đến hơn 10 tỷ đồng.
Điều 153. Tội buôn lậu (Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009): 1. Người nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này; b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá; c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; đ) Hàng cấm có số lượng rất lớn; e) Thu lợi bất chính lớn; g) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác; h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; i) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; k) Phạm tội nhiều lần; l) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng; b) Hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn; c) Thu lợi bất chính rất lớn; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Vật phạm pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Chú ý: Thông tin pháp lý trong hộp nội dung này được trích từ nguồn trên mạng Internet, nên chỉ mang tính tham khảo |
Tổng hợp